:: Quên mật khẩu ::


 Diễn đàn NVFC
 Naruto Vietnamese Fan Club :: NINJA'S ZONE :: NVFC E-SCHOOL :: Khối Trung Học Phổ Thông


lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down
11/6/2010, 11:50 pm
lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat14
lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat19lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat21lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat22
lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat11catmiu_1993lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat13
lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat15lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat17lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bgavat18
.: NVFCer :.catmiu_1993 
http://rank.naru.to/chuunin.swf
Hoàn Thành NV : NV D
Ryo : 666
Tổng số bài gửi : 290
Ngày tham gia : 12/02/2010
Status : kiếm thật nhiều tiền
Được Cảm Ơn : 33

lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Vide10

Bài gửiTiêu đề: lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng

Lịch sử phát triển polyurethane
Hóa học về polyurethane dựa trên nền tảng vào năm 1849 khi Wurtz và Hofmann lần đầu tiên báo cáo về phản ứng giữa isocyanate và một hợp chất hydroxy. Nhưng mãi cho đến năm 1937 khi Otto Bayer và các cộng sự tại phòng thí nghiệm I.G. Farnen, Đức, tìm ra được ứng dụng thương mại dựa trên phản ứng giữa hexamethylene diisocyanate và butanediol, sản phẩm có tính chất cơ lý tương tự nylon (polyamides), ngày nay vẫn còn được sử dụng để làm các sợi cho bàn chải.
Sự thiếu trầm trọng nguyên vật liệu trong chiến tranh thế giới II (1937 – 1945) đã giúp đẩy mạnh sự phát triển nguyên liệu polyurethane cho ngành sợi, sơn và mút xốp. Tuy nhiên sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này xảy ra vào những năm 1950 khi người ta tìm ra nguyên liệu mới Toluene diisocyanate (TDI) và polyester polyol để sản xuất mút mềm ở Đức. Sự nhảy vọt thực sự vào năm 1957 khi có nhiều loại polyether polyols (poly ete) được cho vào công thức mút xốp. Chúng không chỉ có giá cạnh tranh hơn mà mút tạo ra còn có tính chất cơ lý tốt hơn các sản phẩm từ polyester polyol (poly este). Sự phát triển mạnh mẽ hơn còn nhờ vào nhu cầu lớn mạnh từ thị trường Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản. Ngày nay polyurethane đứng hàng thứ 6 trong tổng lượng tiêu thụ các loại polymer, với khoảng 6% thị trường tiêu thụ. Phần ứng dụng lớn nhất của urethane là mút xốp mềm (khoảng 44%), mút cứng (khoảng 28%), còn lại 28% cho ứng dụng trong sơn, keo dán, gioăng phớt và dạng PU đàn hồi. (số liệu về thị phần ứng dụng có thể khác nhau tùy theo vùng, nước, khu vực).
Không giống như những polymer khác như là polyethylene, polystyrene hay polyvinyl chloride … được tạo nên từ các monomer ethylene, styrene hay vinyl chloride (vinyl clorua).., polyurethane không được tạo nên từ các đơn vị urethane theo cách thông thường mà dựa trên phản ứng từ các polyhydroxy như là polyether polyol với các isocyanate. Nói ngắn gọn polyurethane là những polymer chứa nhóm liên kết (-NH-CO-O-).
Đặc trưng sản xuất và sử dụng polyurethane là có thể tạo ra những loại mút từ rất mềm đến mềm hay mút cứng hoặc bán cứng và dạng đàn hồi. Chúng có thể tạo ra dạng khối lớn hay đổ vào các khuôn có hình dạng và kích thước khác nhau.

Lý thuyết các hợp chất hoạt động cho phản ứng polyurethane
Phản ứng urethane cơ bản là phản ứng giữa một hợp chất isocyanate và một hợp chất chứa hydro hoạt động.
Isocyanate là những hợp chất có một hay nhiều nhóm isocyanate hoạt động (-N=C=O).
Hydrogen (-H) hoạt động nói chung được gắn lên một nguyên tử có độ âm điện lớn như là Nitrogen (N), oxygen (O), sulphur (S) hay chlorine (Cl). Những hợp chất sau chứa hydrogen hoạt động:
Amine bậc một: R – NH2
Amine bậc hai: R2NH
Rượu bậc một/ nước: R – CH2 – OH/H – O – H
Rượu bậc hai: R2CH - OH
Rượu bậc ba: R3C - OH
Carboxylic acid R - COOH
Các hợp chất ure: R – NH –CO – NH - R
Các hợp chất urethane: R – NH – CO - O – R’
Amide: R – CO – NH2
Nguyên liệu sản xuất polyurethane
Giới thiệu:

Hóa chất cơ bản để sản xuất mút xốp polyurethane cơ bản gồm có:
- Isocyanate
- Polyol hay các hợp chất polymer tương tự (những hợp chất chứa nhóm – OH)
- Nước
Để điều khiển tốt tốc độ phản ứng, kích cỡ tế bào của mút cần thêm các phụ gia khác. Các phụ gia thông thường đáng kể nhất gồm có:
- Chất trợ nở vật lý ( blowing agent)
- Xúc tác amine
- Xúc tác kim loại
- Silicone hoạt động bề mặt
Các phụ gia khác:
- Chất tạo màu (dyestuff)
- Chất làm mềm dẻo (plasticizer)
- Chất chống cháy (Fire retardant)
- Chất tạo liên kết ngang (cross-linking agent)


...........................nhiều quá lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng 769209
p/s: chemvn.net

Chữ ký của catmiu_1993


lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang

Similar topics

+
Trang 1 trong tổng số 1 trang
* Viết tiếng Việt có dấu, là tôn trọng người đọc.
* Chia sẻ bài sưu tầm có ghi rõ nguồn, là tôn trọng người viết.
* Thực hiện những điều trên, là tôn trọng chính mình.
-Nếu chèn smilies có vấn đề thì bấm A/a trên phải khung viết bài
Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Naruto Vietnamese Fan Club :: NINJA'S ZONE :: NVFC E-SCHOOL :: Khối Trung Học Phổ Thông-
lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Botmai10lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Botmai11
lý thuyết polyurethane, công nghệ, ứng dụng Bot0211
NARUTOFC.COM
NVFC Official Vietnam Fan Site.
Powered by phpBB® Version 2.0.0 Licensed
Xem tốt nhất ở độ phần giải lớn hơn 1024x768 và trình duyệt Firefox
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.
Hiện tại có tất cả :lượt truy cập [Từ 21/05/11]
   
Create a forum on Forumotion | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Cookies | Thảo luận mới nhất